Thay đổi vốn điều lệ

thay đổi vốn điều lệ

Trong quá trình hoạt động của mình, doanh nghiệp ít nhiều cũng sẽ có sự thay đổi về quy mô hoạt động, có thể mở rộng hay thu hẹp.

Kéo theo đó là những vấn đề phát sinh, điển hình là thay đổi vốn điều lệ. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ vấn đề này, khi nào đủ điều kiện để thay đổi vốn điều lệ; thủ tục hồ sơ thực hiện ra sao;…. Hãy để chúng tôi cung cấp cho các bạn những thông tin cần thiết liên quan đến việc thay đổi vốn điều lệ nhé.

Cơ sở pháp lý thực hiện thay đổi vốn điều lệ

Cũng giống như việc thành lập doanh nghiệp phải dựa trên các cơ sở pháp lý rõ ràng thì việc thay đổi vốn điều lệ cũng phải đảm bảo phù hợp với các quy định pháp luật, theo đó, việc thay đổi vốn điều lệ chịu sự điều chỉnh của các văn bản pháp lý sau:

Luật Doanh nghiệp năm 2014;

Nghị định 96/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp;

Các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Khái niệm thay đổi vốn điều lệ

Hiện nay, khái niệm vốn điều lệ đã được quy định rõ trong Luật Doanh nghiệp 2014, cụ thể là tại khoản 29 Điều 4.

Theo đó, vốn điều lệ được hiểu là “tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần”.

Tài sản để góp vào vốn điều lệ có thể là các tài sản sau:

Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam

Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn vào công ty bao gồm các quyền sau:

Quyền tác giả

Quyền liên quan đến quyền tác giả

Quyền sở hữu công nghiệp

Quyền đối với giống cây trồng

Các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Lưu ý: Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới được quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn vào công ty.

Như vậy, thay đổi vốn điều lệ là việc Doanh nghiệp thực hiện tăng hay giảm vốn điều lệ Công ty để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong từng giai đoạn.

Mục đích chính của tăng vốn điều lệ là gia tăng cường năng lực tài chính, mở ra nhiều cơ hội phát triển kinh doanh cho doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ phải tuân thủ theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014.

Thay đổi vốn điều lệ doanh nghiệp cần đáp ứng điều kiện gì?

Pháp luật quy định về các điều kiện để doanh nghiệp có thể thực hiện thủ tục thay đổi vốn điều lệ. Cụ thể như sau:

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi;

Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ (có đầy đủ giấy tờ tương ứng đối với từng trường hợp và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật);

Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.

Trường hợp giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn;

Doanh nghiệp không được thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:

Đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp;

Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc cơ quan công an.

Thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều lệ của doanh nghiệp

Việc thay đổi vốn điều lệ của một công ty có thể là tăng vốn điều lệ hoặc giảm vốn điều lệ, tương ứng với mỗi hình thức thay đổi thì quy định về thủ tục thực hiện lại có sự khác nhau.

Thủ tục tăng vốn điều lệ công ty

Thời điểm tăng vốn điều lệ

Doanh nghiệp cần phải hoàn thành tăng vốn điều lệ xong rồi mới thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn để đảm bảo về số lượng vốn tăng tránh trường hợp sau khi đăng ký tăng xong mà góp không đủ trên thực tế.

Hình thức tăng vốn điều lệ:

Đối với công ty TNHH một thành viên: Khoản 2 Điều 87 Luật Doanh nghiệp quy định công ty TNHH một thành viên tăng vốn điều lệ qua hai hình thức: Chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc chủ sở hữu công ty huy động thêm vốn của người khác.

Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Khoản 1 Điều 68 Luật Doanh nghiệp quy định công ty TNHH 2 thành viên trở lên có thể tăng vốn trong hai trường hợp: Tăng vốn góp của công ty hoặc tiếp nhận vốn góp của thành viên mới.

Đối với công ty cổ phần: Theo quy định tại Thông tư 19/2003/TT-BTC vốn điều lệ của công ty cổ phần được điều chỉnh tăng trong các trường hợp: Phát hành cổ phiếu mới để huy động thêm vốn theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp cơ cấu lại nợ của doanh nghiệp theo hình thức chuyển nợ thành vốn góp cổ phần theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và các chủ nợ; Chuyển đổi trái phiếu đã phát hành thành cổ phần:

Việc tăng vốn điều lệ chỉ được thực hiện khi đã đảm bảo đủ các điều kiện để trái phiếu chuyển đổi thành cổ phần theo quy định của pháp luật và phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi; Thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu;

Phát hành cổ phiếu mới để thực hiện sáp nhập một bộ phận hoặc toàn bộ doanh nghiệp khác vào công ty; Kết chuyển nguồn thặng dư vốn để bổ sung tăng vốn điều lệ.

Sau khi hoàn thành tăng vốn điều lệ trên thực tế, doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều lệ của doanh nghiệp theo đúng số vốn đã tăng.

Bước 1: Doanh nghiệp gửi thông báo đến phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung thông báo được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 44 Nghị định 96/2015/NĐ-CP bao gồm:

Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);

Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này hoặc số quyết định thành lập, mã số doanh nghiệp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;

Tỷ lệ phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc của mỗi thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;

Vốn điều lệ đã đăng ký và vốn điều lệ đã thay đổi; thời điểm và hình thức tăng giảm vốn;

Họ, tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc thành viên hợp danh được ủy quyền đối với công ty hợp danh.

Kèm theo Thông báo trên cần phải có Quyết định bằng văn bản và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; Quyết định của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thay đổi vốn điều lệ.

Quyết định, biên bản họp của Hội đồng thành viên Hoặc Đại hội đồng cổ đông và quyết định của chủ sở hữu công ty phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.

Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần. Kèm theo thông báo trên, hồ sơ đăng ký thay đổi vốn điều lệ phải có các giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Nghị định 96/2015/NĐ-CP sau:

Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ, trong đó nêu rõ số lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần;

Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị công ty cổ phần về việc đăng ký tăng vốn điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần;

Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong điều lệ công ty.

Bước 2: Khi nhận được thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký tăng vốn cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Đối với trường hợp giảm vốn điều lệ

Hình thức và điều kiện giảm vốn điều lệ
Đối với công ty TNHH một thành viên

Công ty TNHH một thành viên được giảm vốn điều lệ trong hai trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2014:

Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu.

thay đổi vốn điều lệ
thay đổi vốn điều lệ

Vốn điều lệ không được chủ sở hữu thanh toán đầy đủ và đúng hạn khi thực hiện góp vốn thành lập công ty theo quy định tại Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2014.

Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2014, Công ty TNHH 2 thành viên trở lên được giảm vốn điều lệ theo một trong các hình thức sau:

Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên công ty theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;

Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại điều 52 Luật Doanh nghiệp 2014;

Vốn điều lệ không được các thành viên công ty thanh toán đầy đủ và đúng hạn khi thực hiện góp vốn thành lập công ty theo quy định tại Điều 48 Luật Doanh nghiệp.

Đối với công ty cổ phần

Công ty cổ phần có thể thực hiện giảm vốn điều lệ theo các hình thức sau:

Giảm vốn do không được các cổ đông thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký doanh nghiệp đầy đủ và đúng hạn:

Do vốn điều lệ tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ của công ty.

Và trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua. Trường hợp hết thời hạn thanh toán đó mà cổ đông không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua thì:

Theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 112 Luật Doanh nghiệp, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định (tức là sau 90 ngày kể từ ngày công ty nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp).

Giảm vốn theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông:

Điểm a khoản 5 Điều 111 Luật Doanh nghiệp quy định: Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty với điều kiện: Công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông.

Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2014, Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.

Giảm vốn do công ty mua lại số cổ phần đã phát hành

Có hai trường hợp công ty được mua lại cổ phần:

Trường hợp 1: Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông

Được quy định cụ thể tại Điều 129 Luật Doanh nghiệp 2014 như sau:

Công ty có thể mua lại cổ phần khi: Cổ đông biểu quyết phản đối nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình.

Yêu cầu phải đáp ứng các yêu cầu: Yêu cầu phải được lập bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Đại hội đồng thông qua nghị quyết về các vấn đề trên.

Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Trường hợp không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng

Trường hợp 2: Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty

Công ty mua lại cổ phần theo quyết định của công ty và đúng theo quy định tại Điều 130 Luật Doanh nghiệp 2014.

Theo đó, công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán. Trong đó:

Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã được chào bán trong 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định;

Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thỏa thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường;

Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty. Trường hợp này, quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định đó được thông qua.

Thông báo phải có tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông chào bán cổ phần của họ cho công ty.

Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi chào bán cổ phần của mình bằng phương thức bảo đảm đến được công ty trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo.

Chào bán phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; số cổ phần sở hữu và số cổ phần chào bán; phương thức thanh toán; chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông. Công ty chỉ mua lại cổ phần được chào bán trong thời hạn nói trên.

Hồ sơ đăng ký thay đổi

Tương tự như tăng vốn điều lệ, tuy nhiên doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn.

Do đó, kèm theo Thông báo đăng ký thay đổi vốn điều lệ phải có Báo cáo tài chính của công ty tại kỳ gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ.

Báo cáo tài chính phải đảm bảo tiền mặt đủ để hoàn trả vốn góp cho các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác liên quan đến hoạt động của công ty cổ phần.

Đối với công ty có phần vốn sở hữu nước ngoài chiếm trên 50%, báo cáo tài chính phải được xác nhận của kiểm toán độc lập.

Lưu ý khi đăng ký giảm vốn điều lệ đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề có điều kiện về vốn pháp định thì doanh nghiệp chỉ được đăng ký giảm vốn điều lệ nếu mức vốn đăng ký sau khi giảm không thấp hơn mức vốn pháp định áp dụng đối với ngành, nghề đó.

Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thay đổi vốn thấp hơn mức vốn pháp định đối với ngành nghề đó thì đồng thời doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi (bỏ) ngành nghề kinh doanh đó.

Lệ phí thay đổi vốn điều lệ

Lệ phí: 100.000 VNĐ/lần đối với việc Nộp tại thời điểm nộp hồ sơ nếu đăng ký trực tiếp (Thông tư số 47/2019/TT-BTC).

Miễn lệ phí đối với trường hợp đăng ký qua mạng điện tử, đăng ký thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh (Thông tư số 47/2019/TT-BTC).

Lưu ý khi thay đổi vốn điều lệ

Khi thực hiện thủ tục thay đổi vốn điều lệ bạn cần lưu ý các vấn đề sau:

Sau khi đăng ký thay đổi vốn điều lệ, doanh nghiệp phải công bố thông tin thay đổi trên cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thay đổi.

Đối với công ty TNHH một thành viên, trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức quản lý công ty theo một trong hai loại hình:

Công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty phải thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ;

Công ty cổ phần theo quy định tại Điều 196 Luật Doanh nghiệp 2014.

Sau khi đăng ký thay đổi vốn điều lệ, thành viên công ty, chủ sở hữu và cổ đông của công ty chịu trách nhiệm đối với phần vốn của mình sau khi đăng ký thay đổi trong doanh nghiệp.

Thuế môn bài đối với doanh nghiệp năm 2019

Thuế môn bài hay còn gọi là lệ phí môn bài hiện nay được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐ-CP  và Thông tư 302/2016/TT-BTC, theo đó, mức thuế môn bài áp dụng dựa theo hình thức của tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh, và theo mức vốn điều lệ của doanh nghiệp ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cụ thể:

Doanh nghiệp có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng: mức nộp 3.000.000 đồng/năm;

Doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở xuống: mức nộp 2.000.000 đồng/năm;

Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.

Đối với các trường hợp doanh nghiệp thay đổi vốn điều lệ thì căn cứ để xác định mức lệ phí môn bài phải nộp là số vốn điều lệ doanh nghiệp của năm trước liền kề với năm tính lệ phí môn bài.

Thủ tục kê khai lệ phí môn bài năm 2019: doanh nghiệp không phải làm tờ khai thuế môn bài ngay cả khi đăng ký thay đổi vốn điều lệ doanh nghiệp, do cơ chế trao đổi thông tin giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế.

Mặt khác, đối với các doanh nghiệp đã hoạt động từ trước 2019, hạn nộp lệ phí môn bài 30/01/2019, còn đối với các doanh nghiệp thành lập từ 01/01/2019, thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu sản xuất kinh doanh.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về thủ tục thay đổi vốn điều lệ của doanh nghiệp để bạn đọc tham khảo. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn, nếu bạn có bất kỳ thắc mắc gì đừng ngần ngại liên hệ với Rong Ba Group để được tư vấn miễn phí nhé.

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin